Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
226038

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI SỐ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2023 CẢU XÃ CẨM BÌNH

Ngày 01/10/2023 00:00:00


ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ CẨM BÌNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 230 /BC -UBND

Cẩm Bình ngày 25 tháng 9 năm 2023

BÁO CÁO

kết quả thực hiện chuyển đổi số 9 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2023



I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Công tác chỉ đạo ban hành và triển khai văn bản:

Căn cứ vào Kế hoạch hành động số 63- KH /HU ngày 14/4/2023 của Huyện Uỷ Cẩm Thuỷ về thực hiện Nghị quyết số 06- NQ/TU ngày 10/11/2021 của ban thường vụ tỉnh uỷ về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trên địa bàn huyện; Kế hoạch số 26/KH – UBND, ngày 11/02/2023 về việc chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện Cẩm Thuỷ; Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 18/11/2022 của UBND xã Cẩm Bình về kế hoạch chuyển đổi số năm 2023.

UBND xã Cẩm Bình đã ban hành và triển khai 44 văn bản các loại về công tác chuyển đổi số, gồm: Quyết định 06, Kế hoạch 4, công văn 34.

(Có danh sách ban hành các văn bản kèm theo)

2. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức:

- Ban hành các công văn tuyên tuyền về chuyển đổi số và triển khai tuyên truyền tới cán bộ công chức, và nhân dân trong toàn xã bằng các hình thức như lồng ghép trong các hội nghị giao ban, hội nghị nhân dân, tuyên truyền trên đài truyền thanh xã, trên trang thông tin điện tử xã, trên mạng xã hội. Cụ thể như sau:

- Số hội nghị, hội thảo, tập huấn về chuyển đổi số: 2

- Số tin, bài về chuyển đổi số đăng trên trang thông tin điện tử của đơn vị: 56

- Số tin, bài tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cấp xã: 31

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ

Theo các chỉ tiêu, mục tiêu tại công văn số 2853/UBND-VHTT ngày 10/10/2022 của UBND huyện, cụ thể như sau:

1. Chính quyền số:

1.1. Cán bộ, công chức xã được cấp và thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ của các cơ quan Nhà nước cấp: 100%

1.2. Lãnh đạo, cán bộ, công chức trên địa bàn xã chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hoàn toàn trên môi trường điện tử: 100%

1.3. Các văn bản, hồ sơ công việc được tạo lập, xử lý, ký số trên môi trường điện tử (trừ văn bản mật theo quy định): 100%

1.4. Hồ sơ TTHC tại UBND xã tiếp nhận xử lý được cập nhật, quản lý và giải quyết trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử: 100%

1.5. Tỷ lệ hồ sơ TTHC tiếp nhận, giải quyết trực tuyến: 60%

1.6. Ứng dụng nền tảng số hỗ trợ chính quyền cấp xã giao tiếp, tương tác và tiếp nhận các ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân thông qua công nghệ số.

1.7. Khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, phần mềm, nền tảng ứng dụng dùng chung từ Trung ương đến địa phương đảm bảo thông suốt, hiệu quả.

1.8. Xã đã triển khai các nền tảng công nghệ, ứng dụng phòng, chống dịch theo các hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Thông tin và Truyền thông được triển khai sử dụng

1.9. Trang thông tin điện tử của xã hoạt động tuân theo quy định Nghị định số 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

1.10. Ban hành các văn bản thực hiện đảm bảo các chỉ tiêu về Chuyển đổi số theo từng giai đoạn và hàng năm.

1.11 Tổ chức tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ bằng nhiều hình thức khác nhau.

2. Kinh tế số:

2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, sản xuất và người dân về chuyển đổi số, phát triển kinh tế, mua bán, phân phối hàng hóa dựa trên môi trường mạng. 100%

2.2. Xã Cẩm Bình có 02 sản phẩm Ocop được quảng bá, giới thiệu trên mạng internet (trang thông tin điện tử, mạng xã hội,…)

2.3. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, sản xuất và người dân có sản phẩm OCOP, sản phẩm có lợi thế được đưa sàn thương mại điện tử postmart.vn, voso.vn và các sàn thương mại điện tử khác. 100%

2.4. Tỷ lệ doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người dân sử dụng các kênh thanh toán không dùng tiền mặt để giao dịch trực tuyến: 34%

2.5. Các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hộ sản xuất, kinh doanh có ứng dụng các nền tảng công nghệ số để thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, sản xuất, kinh doanh

3. Xã hội số:

3.1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã được thông tin, phổ biến, đào tạo về các dịch vụ công trực tuyến, các dịch vụ số (y tế, giáo dục, …)

3.2 Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đang còn thấp so với quy định.

3.3 Người dân được thông tin, tuyên truyền để bảo vệ an toàn thông tin trên môi trường mạng. Tin, bài Có nội dung tuyên truyền, hội nghị

3.4 Số người trưởng thành có điện thoại thông minh chiếm tới 92%

3.5 Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 0%

4. Hạ tầng nền tảng số:

4.1 Xã đã có Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang, mạng thông tin di động 4G/5G được phủ đến 100% các hộ gia đình

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bưu chính, viễn thông trên địa bàn xã cơ bản được đầu tư.

Trên địa bàn xã có 01 điểm bưu điện văn hóa xã, hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, chuyển phát văn bản của tổ chức và nhân dân.

Có 03 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trên địa bàn xã là VNPT, Viettel, Mobiphone đã phát triển hạ tầng mạng lưới rộng khắp trên địa bàn xã, phủ sóng tới 11/11 thôn

Hiện trên địa bàn có 7 cột BTS trên toàn xã trong đó: Viettel 03 cột, VNPT 02 cột, Mobiphone 02 cột. Đường dây cáp quang được kéo đi 11/11 thôn trong xã. Với độ phủ sóng tốt, đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng của mọi tầng lớp nhân dân, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, các chính sách an sinh xã hội của xã.

4.2 Hạ tầng và trang thiết bị CNTT tại UBND xã được kết nối vào đường truyền số liệu chuyên dung.

Hiện nay xã có 29 máy tính trong đó có 22 máy tính kết nối Internet và 5 máy tính kết nối mạng nội bộ và hệ thống dữ liệu quốc gia.

4.3 100% CBCC có máy tính phục vụ công việc:

4.4 Có hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được kết nối thông suốt từ cấp xã đến cấp huyện, tỉnh và Trung ương.

4.5 Có 12 điểm phát wifi công cộng, trong đó 11/11 nhà văn hóa có mạng wifi miễn phí.

4.6 Xã 49 camera an ninh trong đó ở UBND xã 3 cái và trên các trục đường thôn 41 cái

4.7 Hệ thống đài truyền thanh đang lắp hệ thống truyền thanh thông minh ứng dụng công nghệ viễn thông.

4.8 Điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông tại xã trở thành điểm tư vấn, hỗ trợ, triển khai các dịch vụ chuyển đổi

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Trong 9 tháng đầu năm 2023 dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý, điều hành của chính quyền, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân trong xã, công tác chuyển đổi số trên địa bàn xã đã được triển khai và đẩy mạnh thực hiện trên một số lĩnh vực, và đạt được những kết quả đã nêu trên.

Việc ứng dụng các phần mềm, đã mang lại lợi ích thiết thực trong việc giảm thời gian, tăng hiệu quả trong công tác chỉ đạo điều hành cũng như triển khai các nhiệm vụ chuyên môn

Trang thông tin điện tử của xã đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ là kênh thông ti chính thống của UBND xã trên Interrnet, tập hợp và truyền tải trao đổi thông tin trên các lĩnh vực phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền; là phương tiện để địa phương cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục cần thiết cho người dân, đồng thời là địa chỉ tin cậy để người dân doanh nghiệp tìm kiếm thông tin, khai thác hiệu quả.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo cơ chế “một cửa” dần được củng cố, tỷ lệ giải quyết đúng hẹn cho nhân dân được nâng lên, nhờ đó góp phần nâng sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công của UBND xã.

1. Thuận lợi:

- Chuyển đổi số nhằm thúc đy ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào chuyển đổi số trong chính quyền xã để phục vụ và tương tác với người dân tốt hơn, nâng cao kỹ năng số cho người dân, mở rộng cơ hội tiếp cận với công nghệ số, giúp người dân dễ dàng giới thiệu, quảng bá các sản phẩm và các nét văn hóa đặc trưng của địa phương trên môitrườngs.

- Chuyển đổi số làm thay đổi nhận thức của cộng đồng, tư duy và ý chí quyết tâm của hệ thống chính trị trong tiếp cận, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông có vai trò quyết định trong chuyển đổi số tại địa phương.

- Chuyển đổi số mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi mặt hoạt động của danh nghiệp đó là Sử dụng nền tảng số sẵn có của các doanh nghiệp công nghệ số nhằm thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả.

2. Những khó khăn.

- Nhận thức của một số bộ phận cán bộ, công chức về chuyển đổi số còn hạn chế, chưa thể hiện rõ quyết tâm, trách nhiệm chính trị trong việc tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tạo nền tảng cho chuyển đổi số của xã, còn ngại tiếp xúc, ngại cập nhật, ngại đổi mới dẫn đến tỷ lệ văn bản đi còn thấp so với văn bản đến.

- Công chức quản trị mạng chuyên trách về công nghệ thông tin không có hiện công chức văn hoá đang kiêm nhiệm do vậy còn nhiều hạn chế, trong tìm hiểu, nghiên cứu chuyên sâu về công nghệ thông tin do đó không kịp thời cập nhật kiến thức mới, công nghệ mới.

- Nguồn kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin không bố trí riêng, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Kế hoạch của huyện đề ra.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 3 THÁNG CUỐI NĂM 2023

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số.

- Tiếp tục truyền thông thực hiện Nghị quyết số 06 – NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyền đổi số tỉnh Thanh hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

- Triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp, sử dụng Dịch vụ công trực tuyến; Tuyên truyền, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng Dịch vụ công trực tuyến.

- Tiếp tục Triển khai có hiệu quả các mục tiêu của Mô hình chuyển đổi số trên địa bàn xã Cẩm Bình năm 2023.

- Tuyên truyền Hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người dân sử dụng các kênh thanh toán không dùng tiền mặt để giao dịch trực tuyến.

- Xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp đưa các sản phẩm đặc thù của xã lên sàn thương mại điện tử;

- Hoàn thành hồ sơ chuyển đổi số đề nghị công nhận trước kế hoạch được giao.

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.

Để hoàn thành chỉ tiêu về chuyển đổi số năm 2023, UBND xã Cẩm Bình đề nghị UBND huyện, phòng văn hoá và phòng ban chuyên môn liên quan tiếp tục quan tâm, hỗ trợ đắc lực về kỹ năng, nghiệp vụ ứng dụng CNTT trong quá trình tổ chức thực hiện đối với địa phương.

Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi số 9 tháng đầu năm. Phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2023 của UBND xã Cẩm Bình.

Nơi nhận:

- Phòng VHTT;

- Lưu: VT, VHTT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Đỗ Văn Liên

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI SỐ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2023 CẢU XÃ CẨM BÌNH

Đăng lúc: 01/10/2023 00:00:00 (GMT+7)


ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ CẨM BÌNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 230 /BC -UBND

Cẩm Bình ngày 25 tháng 9 năm 2023

BÁO CÁO

kết quả thực hiện chuyển đổi số 9 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2023



I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Công tác chỉ đạo ban hành và triển khai văn bản:

Căn cứ vào Kế hoạch hành động số 63- KH /HU ngày 14/4/2023 của Huyện Uỷ Cẩm Thuỷ về thực hiện Nghị quyết số 06- NQ/TU ngày 10/11/2021 của ban thường vụ tỉnh uỷ về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trên địa bàn huyện; Kế hoạch số 26/KH – UBND, ngày 11/02/2023 về việc chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện Cẩm Thuỷ; Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 18/11/2022 của UBND xã Cẩm Bình về kế hoạch chuyển đổi số năm 2023.

UBND xã Cẩm Bình đã ban hành và triển khai 44 văn bản các loại về công tác chuyển đổi số, gồm: Quyết định 06, Kế hoạch 4, công văn 34.

(Có danh sách ban hành các văn bản kèm theo)

2. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức:

- Ban hành các công văn tuyên tuyền về chuyển đổi số và triển khai tuyên truyền tới cán bộ công chức, và nhân dân trong toàn xã bằng các hình thức như lồng ghép trong các hội nghị giao ban, hội nghị nhân dân, tuyên truyền trên đài truyền thanh xã, trên trang thông tin điện tử xã, trên mạng xã hội. Cụ thể như sau:

- Số hội nghị, hội thảo, tập huấn về chuyển đổi số: 2

- Số tin, bài về chuyển đổi số đăng trên trang thông tin điện tử của đơn vị: 56

- Số tin, bài tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cấp xã: 31

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ

Theo các chỉ tiêu, mục tiêu tại công văn số 2853/UBND-VHTT ngày 10/10/2022 của UBND huyện, cụ thể như sau:

1. Chính quyền số:

1.1. Cán bộ, công chức xã được cấp và thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ của các cơ quan Nhà nước cấp: 100%

1.2. Lãnh đạo, cán bộ, công chức trên địa bàn xã chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hoàn toàn trên môi trường điện tử: 100%

1.3. Các văn bản, hồ sơ công việc được tạo lập, xử lý, ký số trên môi trường điện tử (trừ văn bản mật theo quy định): 100%

1.4. Hồ sơ TTHC tại UBND xã tiếp nhận xử lý được cập nhật, quản lý và giải quyết trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử: 100%

1.5. Tỷ lệ hồ sơ TTHC tiếp nhận, giải quyết trực tuyến: 60%

1.6. Ứng dụng nền tảng số hỗ trợ chính quyền cấp xã giao tiếp, tương tác và tiếp nhận các ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân thông qua công nghệ số.

1.7. Khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, phần mềm, nền tảng ứng dụng dùng chung từ Trung ương đến địa phương đảm bảo thông suốt, hiệu quả.

1.8. Xã đã triển khai các nền tảng công nghệ, ứng dụng phòng, chống dịch theo các hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Thông tin và Truyền thông được triển khai sử dụng

1.9. Trang thông tin điện tử của xã hoạt động tuân theo quy định Nghị định số 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

1.10. Ban hành các văn bản thực hiện đảm bảo các chỉ tiêu về Chuyển đổi số theo từng giai đoạn và hàng năm.

1.11 Tổ chức tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ bằng nhiều hình thức khác nhau.

2. Kinh tế số:

2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, sản xuất và người dân về chuyển đổi số, phát triển kinh tế, mua bán, phân phối hàng hóa dựa trên môi trường mạng. 100%

2.2. Xã Cẩm Bình có 02 sản phẩm Ocop được quảng bá, giới thiệu trên mạng internet (trang thông tin điện tử, mạng xã hội,…)

2.3. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, sản xuất và người dân có sản phẩm OCOP, sản phẩm có lợi thế được đưa sàn thương mại điện tử postmart.vn, voso.vn và các sàn thương mại điện tử khác. 100%

2.4. Tỷ lệ doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người dân sử dụng các kênh thanh toán không dùng tiền mặt để giao dịch trực tuyến: 34%

2.5. Các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hộ sản xuất, kinh doanh có ứng dụng các nền tảng công nghệ số để thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, sản xuất, kinh doanh

3. Xã hội số:

3.1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã được thông tin, phổ biến, đào tạo về các dịch vụ công trực tuyến, các dịch vụ số (y tế, giáo dục, …)

3.2 Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đang còn thấp so với quy định.

3.3 Người dân được thông tin, tuyên truyền để bảo vệ an toàn thông tin trên môi trường mạng. Tin, bài Có nội dung tuyên truyền, hội nghị

3.4 Số người trưởng thành có điện thoại thông minh chiếm tới 92%

3.5 Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 0%

4. Hạ tầng nền tảng số:

4.1 Xã đã có Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang, mạng thông tin di động 4G/5G được phủ đến 100% các hộ gia đình

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bưu chính, viễn thông trên địa bàn xã cơ bản được đầu tư.

Trên địa bàn xã có 01 điểm bưu điện văn hóa xã, hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, chuyển phát văn bản của tổ chức và nhân dân.

Có 03 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trên địa bàn xã là VNPT, Viettel, Mobiphone đã phát triển hạ tầng mạng lưới rộng khắp trên địa bàn xã, phủ sóng tới 11/11 thôn

Hiện trên địa bàn có 7 cột BTS trên toàn xã trong đó: Viettel 03 cột, VNPT 02 cột, Mobiphone 02 cột. Đường dây cáp quang được kéo đi 11/11 thôn trong xã. Với độ phủ sóng tốt, đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng của mọi tầng lớp nhân dân, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, các chính sách an sinh xã hội của xã.

4.2 Hạ tầng và trang thiết bị CNTT tại UBND xã được kết nối vào đường truyền số liệu chuyên dung.

Hiện nay xã có 29 máy tính trong đó có 22 máy tính kết nối Internet và 5 máy tính kết nối mạng nội bộ và hệ thống dữ liệu quốc gia.

4.3 100% CBCC có máy tính phục vụ công việc:

4.4 Có hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được kết nối thông suốt từ cấp xã đến cấp huyện, tỉnh và Trung ương.

4.5 Có 12 điểm phát wifi công cộng, trong đó 11/11 nhà văn hóa có mạng wifi miễn phí.

4.6 Xã 49 camera an ninh trong đó ở UBND xã 3 cái và trên các trục đường thôn 41 cái

4.7 Hệ thống đài truyền thanh đang lắp hệ thống truyền thanh thông minh ứng dụng công nghệ viễn thông.

4.8 Điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông tại xã trở thành điểm tư vấn, hỗ trợ, triển khai các dịch vụ chuyển đổi

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Trong 9 tháng đầu năm 2023 dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý, điều hành của chính quyền, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân trong xã, công tác chuyển đổi số trên địa bàn xã đã được triển khai và đẩy mạnh thực hiện trên một số lĩnh vực, và đạt được những kết quả đã nêu trên.

Việc ứng dụng các phần mềm, đã mang lại lợi ích thiết thực trong việc giảm thời gian, tăng hiệu quả trong công tác chỉ đạo điều hành cũng như triển khai các nhiệm vụ chuyên môn

Trang thông tin điện tử của xã đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ là kênh thông ti chính thống của UBND xã trên Interrnet, tập hợp và truyền tải trao đổi thông tin trên các lĩnh vực phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền; là phương tiện để địa phương cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục cần thiết cho người dân, đồng thời là địa chỉ tin cậy để người dân doanh nghiệp tìm kiếm thông tin, khai thác hiệu quả.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo cơ chế “một cửa” dần được củng cố, tỷ lệ giải quyết đúng hẹn cho nhân dân được nâng lên, nhờ đó góp phần nâng sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công của UBND xã.

1. Thuận lợi:

- Chuyển đổi số nhằm thúc đy ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào chuyển đổi số trong chính quyền xã để phục vụ và tương tác với người dân tốt hơn, nâng cao kỹ năng số cho người dân, mở rộng cơ hội tiếp cận với công nghệ số, giúp người dân dễ dàng giới thiệu, quảng bá các sản phẩm và các nét văn hóa đặc trưng của địa phương trên môitrườngs.

- Chuyển đổi số làm thay đổi nhận thức của cộng đồng, tư duy và ý chí quyết tâm của hệ thống chính trị trong tiếp cận, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông có vai trò quyết định trong chuyển đổi số tại địa phương.

- Chuyển đổi số mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi mặt hoạt động của danh nghiệp đó là Sử dụng nền tảng số sẵn có của các doanh nghiệp công nghệ số nhằm thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả.

2. Những khó khăn.

- Nhận thức của một số bộ phận cán bộ, công chức về chuyển đổi số còn hạn chế, chưa thể hiện rõ quyết tâm, trách nhiệm chính trị trong việc tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tạo nền tảng cho chuyển đổi số của xã, còn ngại tiếp xúc, ngại cập nhật, ngại đổi mới dẫn đến tỷ lệ văn bản đi còn thấp so với văn bản đến.

- Công chức quản trị mạng chuyên trách về công nghệ thông tin không có hiện công chức văn hoá đang kiêm nhiệm do vậy còn nhiều hạn chế, trong tìm hiểu, nghiên cứu chuyên sâu về công nghệ thông tin do đó không kịp thời cập nhật kiến thức mới, công nghệ mới.

- Nguồn kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin không bố trí riêng, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Kế hoạch của huyện đề ra.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 3 THÁNG CUỐI NĂM 2023

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số.

- Tiếp tục truyền thông thực hiện Nghị quyết số 06 – NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyền đổi số tỉnh Thanh hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

- Triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp, sử dụng Dịch vụ công trực tuyến; Tuyên truyền, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng Dịch vụ công trực tuyến.

- Tiếp tục Triển khai có hiệu quả các mục tiêu của Mô hình chuyển đổi số trên địa bàn xã Cẩm Bình năm 2023.

- Tuyên truyền Hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người dân sử dụng các kênh thanh toán không dùng tiền mặt để giao dịch trực tuyến.

- Xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp đưa các sản phẩm đặc thù của xã lên sàn thương mại điện tử;

- Hoàn thành hồ sơ chuyển đổi số đề nghị công nhận trước kế hoạch được giao.

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.

Để hoàn thành chỉ tiêu về chuyển đổi số năm 2023, UBND xã Cẩm Bình đề nghị UBND huyện, phòng văn hoá và phòng ban chuyên môn liên quan tiếp tục quan tâm, hỗ trợ đắc lực về kỹ năng, nghiệp vụ ứng dụng CNTT trong quá trình tổ chức thực hiện đối với địa phương.

Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi số 9 tháng đầu năm. Phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2023 của UBND xã Cẩm Bình.

Nơi nhận:

- Phòng VHTT;

- Lưu: VT, VHTT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Đỗ Văn Liên